Tìm kiếm

[Thảo Luận] VBV - MCSC Là gì. VBV - MCSC dùng để làm gì?

VBV - MCSC Là gì. VBV - MCSC dùng để làm gì
I. VBV - MCSC là gì.
1> Định nghĩa:
VBV - Verified by Visa.
MCSC - Master SecureCode
2> Các mối quan hệ tạo thành VBV
a: Merchant - VBV => là shop có yêu cầu, hoặc không có yêu cầu người dùng thẻ phải kích hoạt chức năng VBV
b: Bank - VBV => Là Chức năng VBV có được Ngân hàng phát hành hổ trợ cho người dùng thẻhay không
c: Card Holder - VBV => Người dùng đã kích hoạt (enrolling) chức năng VBV của mình hay chưa.
d: Merchant - VBV - Card Holder=> Người dùng cần phải kích hoạt chức năng VBV, để đi ordertại một SHOP được VBV bảo mật.
3) VBV Enrolling
a. CCV không có VBV - Là CCV thuộc Ngân hàng không có chứcnăng hỗ trợ VBV
TIP: Thích hợp để đi order tại những merchant không yêu cầu VBV
VD: Paltalk.com, và nhưng site không có icon Verified by Visa
b. CCV có VBV - Là CCV cho phép người dùng kích hoạt chức năng VBV. Người dùng có thể kích hoạt, hoặc kích hoạt vào lúc khác nếu muốn (yêu cầu phải có các thông số: SSN, MMN, BILL ZIP, CCV2 NUM, Name on Card, EXP DATE, v.v..)
TIP: Thích hợp để đem đi order tại những merchat có yêu cầu VBV như
Newegg, Walmart, Macmall
Demo: Sau khi check, nếu hiện ra icon loading "Proccessing...."
Vd: Newegg
Để có thể hoàn thành một ordervới Newegg, người dùng phải nhập mật khẩu của CCV đã đượckích hoạt VBV, hoặc kích hoạt tại thời điểm đó chức năng VBV của CCV.
II. VBV - MCSC dùng để làm gì
Chức năng bảo mật:
Tương tự như VBV, MCSC là một chức năng bảo mật kèm theo do ngân hàng, người dùng, hoặc shop yêu cầu phải có.
Nội dung chính của chức năng này là để người dùng chứng minh cho SHOP, cho BANK thấy rằng mình là chủ thẻ thật sự, khi có thể cung cấp được những thông tin cá nhân tối mật (SSN, MMN, DL, v.v...)
Ngoài ra, VBV là một bằng chứng bảo vệ quyền lợi cho SHOP và Bank, trước người dùng, khi chứng minh rằng họ đã giao hàng, và đã trừ tiền trong tài khoản cho một order của một người là chủ thẻ thực sự. Đây cũng có thể xem là cách chống Chagrebacks có lợi cho SHOP, Banks.
III. Charge Accepted.
1> Shipping address on file
Ngoại trừ yếu tố Current balance (Số dư khã dụng - đối với type credit) và Maxximium deposit by time (hạn mức ghi nợ tối đa - đối với type credit) thì Charge accepted còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Trong topic này, mình sẽ giới thiệu với các bạn về Khái niệm: Shipping address on file.
Nghe tên thì các bạn đã có thể hiểu phần nào chức năng của danh sách này. Đây là danh sáchNhững địa chỉ mà Bank chấp nhận trã tiền cho những order có danh sách này.
Chức năng: Đãm bảo quyền lợi của Card Holder, khi order của họ được shipped về địa chỉ mà họ đã khai báo với banks.
2> Cách check:
Method: USPS.com
Payment: CCV
How?: Order một chú tem nhỏ, giá trị thấp, và ship về địa chỉ khác với địa chỉ BILL. Sau đó thay đổi giá trị BILLING INFO trong My account details
Proof: Sau 10 - 12 hours, nếu thấy có mail invoice thì có thể biết rằng BIN của CCV đó chấp nhận trã tiền cho những order có địa chỉ BILL # SHIP.
Từ đây, các bạn có thể suy luận ra, BANK đó có yêu cầu được Card Holder liệt kê ra một danh sách các địa chỉ mà BANK được phép trã tiền hay không.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét